General Information
MÃ CK |
NGÀY GDKHQ |
TỈ LỆ |
GIÁ TC |
|
GIÁ KHÓP |
THAY ĐỔI |
30/10/2015 |
15.5% |
14 |
|
14 (0) |
0% |
|
02/11/2015 |
15% |
21.5 |
|
21.5 (0) |
0% |
|
03/11/2015 |
8% |
24.2 |
|
24.2 (0) |
0% |
|
03/11/2015 |
100/2.3 |
6.5 |
|
6.7 (0.2) |
3.1% |
|
03/11/2015 |
20% |
47.5 |
|
47.6 (0.1) |
0.2% |
|
03/11/2015 |
10/8 |
24.8 |
|
24.8 (0) |
0% |
|
03/11/2015 |
10/1 |
36.3 |
|
36.3 (0) |
0% |
|
03/11/2015 |
2/3 |
59.6 |
|
60.7 (1.1) |
1.8% |
|
03/11/2015 |
5% |
19.3 |
|
19.2 (-0.1) |
-0.5% |
|
03/11/2015 |
3/1 |
19.3 |
|
19.2 (-0.1) |
-0.5% |
MÃ CK |
NGÀY GDKHQ |
TỈ LỆ |
GIÁ TC |
|
GIÁ KHÓP |
THAY ĐỔI |
26/10/2015 |
10% |
43.2 |
|
43.9 (0.7) |
1.6% |
|
26/10/2015 |
6% |
12.5 |
|
12.5 (0) |
0% |
|
27/10/2015 |
2% |
2.8 |
|
2.9 (0.1) |
3.6% |
|
28/10/2015 |
15% |
53.5 |
|
53 (-0.5) |
-0.9% |
|
28/10/2015 |
18% |
16.8 |
|
16.5 (-0.3) |
-1.8% |
|
28/10/2015 |
35% |
31 |
|
30 (-1) |
-3.2% |
|
28/10/2015 |
8% |
22.2 |
|
22 (-0.2) |
-0.9% |
|
28/10/2015 |
10/4 |
22.2 |
|
22 (-0.2) |
-0.9% |
|
28/10/2015 |
10% |
36.7 |
|
37.3 (0.6) |
1.6% |
|
28/10/2015 |
5/1 |
36.7 |
|
37.3 (0.6) |
1.6% |
Theo phân tích mới nhất của Viện nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (VEPR), nguy cơ sau khi TPP được các nước thành viên thông qua chính thức, dòng vốn nóng có thể tăng mạnh vào thị trường nội địa và gây áp lực tăng lên tiền đồng và thu hẹp sản xuất xuất khẩu trong thời gian tới. Cụ thể: Việc đồng CNY phá giá ngày 11/8 đã châm ngòi cho những biến động mạnh trên thị trường ngoại hối. Chung phản ứng với các nước trong khu vực, Việt Nam nhanh chóng điều chỉnh mạnh giá trị đồng nội tệ, tăng 1% tỷ giá bình quân liên ngân hàng và nới biên độ giao dịch từ ±1% lên mức ±3%. Mặc dù đã vượt mức biên độ điều chỉnh 2% cam kết trong năm 2015, giá trị danh nghĩa của đồng nội tệ so với USD vẫn cao hơn đáng kể so với kỳ vọng thị trường. Cầu USD tăng mạnh khiến NHNN phải cung ứng một lượng lớn ngoại tệ từ nguồn dự trữ ngoại hối, đồng thời áp dụng các biện pháp xiết chặt việc mua ngoại tệ. Cùng với đó, Thông tư 15/2015/TT-NHNN chỉ cho phép các nhà nhập khẩu được mua ngoại tệ giao ngay 2 ngày trước thời điểm thanh toán. Quy định này cùng với việc giảm lãi suất tiền gửi USD tuy có tác động nhất định làm giảm một phần đầu cơ ngoại tệ, VEPR cho rằng cần thiết lập một cơ chế điều hành tỷ giá linh hoạt và hiệu quả hơn. Thực tế cho thấy việc tiếp tục cam kết cứng không điều chỉnh tỷ giá đến đầu năm 2016 đã không định hướng được những kỳ vọng của thị trường sau sự kiện 11/8. Môi trường quốc tế được dự báo sẽ ổn định trong một hoặc hai quý tiếp theo khi triển vọng thắt chặt tiền tệ của FED đã được phản ánh vào giá trị của đồng USD, chỉ số USD index có thể đã lên mức đỉnh vào Quý 2/2015 và diễn biến theo xu hướng ổn định trong thời gian tới. Trung Quốc cũng đã hoàn tất phần lớn quá trình điều chỉnh giá trị đồng CNY và có nhiều động lực giữ ổn định tỷ giá danh nghĩa đồng CNY. Mặc dù vậy, VEPR lưu ý về nguy cơ sau khi đàm phán TPP hoàn tất và nhiều khả năng sẽ được các nước thành viên thông qua chính thức, dòng vốn nóng có thể tăng mạnh vào thị trường nội địa và gây áp lực tăng lên tiền đồng và thu hẹp sản xuất xuất khẩu trong thời gian tới. Đặc biệt, VEPR còn lưu ý, Việt Nam đang nằm ở vị thế trái ngược với các thị trường mới nổi khác trong khu vực vốn đang đối mặt với dòng vốn nóng rút ra. Do nền tảng vĩ mô kém, Việt Nam hầu như đã đứng ngoài dòng vốn nóng quy mô lớn chảy vào của các quốc gia trong khu vực giai đoạn 2010-2013. Giá tài sản ở Việt Nam ít tăng giá giai đoạn sau giai đoạn khủng hoảng, do đó có thể trở nên hấp dẫn với các nhà đầu tư ngắn hạn nước ngoài. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
MÃ CK |
NGÀY GDKHQ |
TỈ LỆ |
GIÁ TC |
|
GIÁ KHÓP |
THAY ĐỔI |
20/10/2015 |
10% |
25.1 |
|
25.4 (0.3) |
1.2% |
|
20/10/2015 |
20% |
27.7 |
|
29 (1.3) |
4.7% |
|
22/10/2015 |
8% |
20.8 |
|
20.6 (-0.2) |
-1.0% |
|
22/10/2015 |
100/15 |
20.8 |
|
20.6 (-0.2) |
-1.0% |
|
22/10/2015 |
100/12 |
20.8 |
|
20.6 (-0.2) |
-1.0% |
|
22/10/2015 |
10% |
7.9 |
|
7.8 (-0.1) |
-1.3% |
|
22/10/2015 |
15% |
13 |
|
11.1 (-1.9) |
-14.6% |
|
22/10/2015 |
5% |
15 |
|
15 (0) |
0% |
|
22/10/2015 |
2/1 |
5.9 |
|
5.9 (0) |
0% |
|
23/10/2015 |
20% |
26.1 |
|
26.1 (0) |
0% |
TTCK Mỹ tiếp tục mất điểm: Trong phiên giao dịch ngày 14/10, thị trường chứng khoán Mỹ giảm phiên thứ 2 liên tiếp do nhà đầu tư lo ngại triển vọng lợi nhuận doanh nghiệp không tốt sau khi hãng bán lẽ Wal-Mart hạ dự báo lợi nhuận trong thời gian tới và lợi nhuận quý 3 của JPMorgan Chase gây thất vọng. Chỉ số công nghiệp Dow Jones giảm 0,92% xuống 16.924,75 điểm. Chỉ số S&P 500 giảm 0,47% xuống 1.994,24 điểm. Chỉ số Nasdaq giảm 0,29% xuống 4.782,85 điểm.
TTCK châu Âu mất điểm phiên thứ 3: Trong phiên giao dịch ngày 14/10, thị trường chứng khoán châu Âu giảm phiên thứ 3 liên tiếp sau khi Trung Quốc cho biết lạm phát của nước này giảm xuống 1,6% trong tháng 9, thấp hơn dự báo tăng 1,8% và 2% trong tháng 8. Chỉ số Stoxx Europe 600 của khu vực eurozone giảm 0,74% xuống 355,81 điểm tại London. Chỉ số FTSE 100 của Anh giảm 1,15% xuống 6.269,61 điểm. Chỉ số DAX của Đức giảm 1,17% xuống 9.915,85 điểm. Chỉ số CAC 40 của Pháp giảm 0,74%, chốt tại 4.609,03 điểm.
TTCK châu Á tiếp tục giảm: Ngày 14/10, thị trường chứng khoán châu Á tiếp tục mất điểm do cổ phiếu năng lượng giảm trước đà giảm của giá dầu thô và số liệu kinh tế của Trung Quốc gây thất vọng. Chỉ số MSCI châu Á Thái Bình Dương giảm 0,99% xuống 131,51 điểm tại Hong Kong. Chỉ số Nikkei 225 của Nhật Bản giảm 1,89% xuống 17.891 điểm. Chỉ số Hang Seng của Hong Kong giảm 0,71% xuống 22.439,91 điểm. Chỉ số CSI 300 của Trung Quốc giảm 1,13% xuống 3.406,11.
Giá vàng tăng mạnh: Ngày 14/10, giá vàng giao tháng 12/2015 trên sàn Comex của New York, Mỹ tăng 14,4 USD, tương đương tăng 1,2%, lên 1.179,8 USD/ounce, cao nhất kể từ 22/6, do số liệu thất vọng của Mỹ, lo ngại giảm phát tại Trung Quốc làm tăng đồn đoán Fed hoãn nâng lãi suất.
Giá dầu tiếp tục giảm nhẹ: Ngày 14/10, giá dầu thô ngọt, nhẹ giao tháng 11/2015 tại thị trường New York, Mỹ giảm 2 cent xuống 46,64 USD/thùng, ghi nhận phiên thứ 3 giảm liên tiếp, sau số liệu kinh tế thất vọng của Mỹ, gây lo ngại về nhu cầu năng lượng và trong bối cảnh cung tiếp tục vượt cầu. Viện Dầu mỏ Mỹ (API) cho biết lượng dầu lưu kho của mỹ trong tuần qua tăng 9,3 triệu thùng.
Doanh số bán lẻ Mỹ tăng nhẹ: Bộ Thương mại Mỹ cho biết doanh số bán tại các các hàng bán lẻ và nhà hàng trong tháng 9 chỉ tăng 0,1% so với tháng 8, thấp hơn mức tăng 0,2% do các nhà kinh tế học dự đoán.
MÃ CK |
NGÀY GDKHQ |
TỈ LỆ |
GIÁ TC |
|
GIÁ KHÓP |
THAY ĐỔI |
30/09/2015 |
4/1 |
28.5 |
|
29.7 (1.2) |
4.2% |
|
30/09/2015 |
15% |
12.6 |
|
12.6 (0) |
0% |
|
30/09/2015 |
15% |
13 |
|
12.1 (-0.9) |
-6.9% |
|
01/10/2015 |
10% |
45.7 |
|
46.3 (0.6) |
1.3% |
|
02/10/2015 |
50% |
108 |
|
115 (7) |
6.5% |
|
02/10/2015 |
100/7 |
11 |
|
11 (0) |
0% |
|
02/10/2015 |
1/1 |
11 |
|
11 (0) |
0% |
|
02/10/2015 |
10% |
11.2 |
|
12 (0.8) |
7.1% |
|
02/10/2015 |
20% |
29.8 |
|
29.8 (0) |
0% |
|
05/10/2015 |
100/6 |
7.6 |
|
7.6 (0) |
0% |
MÃ CK |
NGÀY GDKHQ |
TỈ LỆ |
GIÁ TC |
|
GIÁ KHÓP |
THAY ĐỔI |
21/09/2015 |
6% |
12.6 |
|
12.6 (0) |
0% |
|
21/09/2015 |
0.7% |
2.3 |
|
2.3 (0) |
0% |
|
21/09/2015 |
10% |
33.6 |
|
33 (-0.6) |
-1.8% |
|
21/09/2015 |
15% |
20.5 |
|
20.5 (0) |
0% |
|
21/09/2015 |
10% |
40.2 |
|
43 (2.8) |
7.0% |
|
22/09/2015 |
8% |
11.2 |
|
11.6 (0.4) |
3.6% |
|
22/09/2015 |
1/1.25 |
11.2 |
|
11.6 (0.4) |
3.6% |
|
22/09/2015 |
10% |
1.4 |
|
1.4 (0) |
0% |
|
22/09/2015 |
15% |
58.2 |
|
58.2 (0) |
0% |
|
22/09/2015 |
71/0 |
8.4 |
|
8.5 (0.1) |
1.2% |
MÃ CK |
NGÀY GDKHQ |
TỈ LỆ |
GIÁ TC |
|
GIÁ KHÓP |
THAY ĐỔI |
14/09/2015 |
5% |
23.5 |
|
23.5 (0) |
0% |
|
14/09/2015 |
10% |
22.4 |
|
22.8 (0.4) |
1.8% |
|
14/09/2015 |
10% |
20 |
|
20.8 (0.8) |
4% |
|
14/09/2015 |
10% |
29 |
|
29 (0) |
0% |
|
14/09/2015 |
8% |
26.6 |
|
26.6 (0) |
0% |
|
14/09/2015 |
40% |
27.6 |
|
27 (-0.6) |
-2.2% |
|
14/09/2015 |
100/15 |
30.4 |
|
22.6 (-7.8) |
-25.7% |
|
14/09/2015 |
6% |
18.4 |
|
18.8 (0.4) |
2.2% |
TTCK Mỹ tiếp tục tăng: Trong phiên giao dịch ngày 11/9, thị trường chứng khoán Mỹ tiếp tục tăng nhẹ do nhà đầu tư giảm kỳ vọng về khả năng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) nâng lãi suất cơ bản đồng USD lần đầu tiên trong một thập kỷ. Chỉ số công nghiệp Dow Jones tăng 0,63% lên 16.433,09 điểm. Chỉ số S&P 500 tăng 0,45% lên 1.961,05 điểm. Chỉ số Nasdad tăng 0,54% lên 4.822,34 điểm. Tính cả tuần qua, Jones tăng 2%, , S&P 500 tăng 2,1% và Nasdaq tăng 3%.
TTCK châu Âu tiếp tục mất điểm: Trong phiên giao dịch ngày 11/9, thị trường chứng khoán châu Âu mất điểm phiên thứ 2 liên tiếp do do nhà đầu tư chờ đợi thêm thông tin có thể ảnh hưởng tới quyết định về chính sách lãi suất của Fed. Chỉ số Stoxx Europe 600 của khu vực eurozone giảm 1,1% xuống 355.72 điểm tại London, đưa mức tăng trong tuần qua xuống 0,74%. Chỉ số FTSE 100 của Anh giảm 0,62% xuống 6.117,76 điểm. Chỉ số DAX của Đức giảm 0,85% xuống 10.123,56 điểm. Chỉ số CAC 40 của Pháp giảm 1,04%, chốt tại 4.548,72 điểm.
TTCK châu Á tiếp tục giảm: Ngày 11/9, thị trường chứng khoán châu Á đồng loạt mất điểm nhẹ do cổphiếu năng lượng và nguyên liệu giảm và nhà đầu tư chờ đợi thêm diễn biến mới có thể ảnh hưởng tới quyết định của Fed (Mỹ) về lãi suất. Chỉ số MSCI châu Á Thái Bình Dương giảm 0,1% xuống 127,3 điểm tại Hong Kong, giảm mức tăng tuần qua xuống 2%. Chỉ số Nikei 225 của Nhật Bản giảm 0,19% xuống 18.264,22 điểm. Chỉ số Hang Seng của Hong Kong giảm 0,27% xuống 21.504,37 điểm. Chỉ số CSI 300 của Trung Quốc giảm 0,31% xuống 3.347,19 điểm.
Giá vàng giảm nhẹ: Ngày 11/9, giá vàng giao tháng 12/2015 trên sàn Comex của New York, Mỹ giảm 5 USD, tương đương giảm 0,5%, xuống 1.103,3 USD/ounce khi nhà đầu tư không chắc chắn về thời điểm Fed nâng lãi suất, làm giảm tính hấp dẫn của vàng. Trong tuần qua, giá vàng giảm 2% - tuần giảm thứ 3 liên tiếp.
Giá dầu thô giảm mạnh: Ngày 11/9, giá dầu thô ngọt, nhẹ giao tháng 10/2015 tại thị trường New York, Mỹ giảm 1,29 USD, tương đương giảm 2,8%, xuống 44,63 USD/thùng sau khi Goldman Sachs hạ dự báo giá dầu WTI trong năm 2016 xuống 45 USD/thùng từ 57 USD/thùng trước đó chủ yếu do thừa cung và lo ngại kinh tế Trung Quốc giảm tốc. Cả tuần qua, giá dầu giảm 3,1%.
Thị trường lao động Mỹ tiếp tục cải thiện: Bộ Lao động Mỹ cho biết số đơn đăng ký trợ cấp thất nghiệp lần đầu trong tuần kết thúc vào ngày 5/9 vừa qua đã giảm 6.000 xuống mức đã điều chỉnh theo mùa 275.000. Đây là tuần thứ 27 liên tiếp mà số liệu này thấp hơn 300.000, ngưỡng thường được cho là phản ánh tình hình thị trường lao động mạnh lên.
Công Ty Cổ Phần Chư